Mô hình trọng lực là gì? Các công bố khoa học về Mô hình trọng lực
Mô hình trọng lực là phương pháp kinh tế dự đoán luồng thương mại giữa hai quốc gia, dựa trên định luật trọng lực của Newton. Dòng chảy thương mại tỷ lệ thuận với kích thước kinh tế và nghịch với khoảng cách giữa hai quốc gia. Công thức cơ bản là T_ij = A × (M_i × M_j) / D_ij^β, trong đó T_ij là luồng thương mại, M_i và M_j là GDP, D_ij là khoảng cách, và β là độ nhạy. Mô hình này hữu dụng trong nghiên cứu kinh tế quốc tế nhưng có hạn chế về dữ liệu và đơn giản hóa giả định kinh tế.
Mô Hình Trọng Lực
Mô hình trọng lực là một phương pháp lý thuyết trong lĩnh vực kinh tế và thương mại được sử dụng để dự đoán luồng thương mại giữa hai quốc gia hoặc hai khu vực địa lý. Mô hình này lấy cảm hứng từ định luật trọng lực của Isaac Newton, qua đó dòng chảy thương mại giữa hai nơi tỉ lệ thuận với kích thước kinh tế của chúng và tỉ lệ nghịch với khoảng cách giữa chúng.
Nền Tảng Lý Thuyết
Mô hình trọng lực được phát triển trên cơ sở của định luật trọng lực trong vật lý, cụ thể là:
- Đồng thuận kinh tế: Tương tự như khối lượng trong vật lý, GDP hoặc kích thước kinh tế của quốc gia được coi là một trong những yếu tố chính quyết định dòng chảy thương mại. Quốc gia có GDP lớn hơn có xu hướng có dòng chảy thương mại lớn hơn.
- Khoảng cách địa lý: Giống như lực hấp dẫn, khoảng cách là một yếu tố làm giảm sự tương tác. Đối với thương mại, điều này thể hiện qua chi phí vận chuyển và các rào cản phi thuế quan khác.
Công Thức Mô Hình Trọng Lực
Công thức cơ bản của mô hình trọng lực có thể được viết là:
Tij = A × (Mi × Mj) / Dijβ
Trong đó:
- Tij là luồng thương mại từ quốc gia i đến quốc gia j.
- A là một hằng số tỷ lệ.
- Mi và Mj đại diện cho GDP của quốc gia i và j, tương ứng.
- Dij là khoảng cách giữa hai quốc gia.
- β là độ nhạy của luồng thương mại đối với khoảng cách.
Ứng Dụng của Mô Hình Trọng Lực
Mô hình trọng lực được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu kinh tế quốc tế, đánh giá chính sách thương mại, và phân tích hiệu quả của các khu vực thương mại tự do. Nó cũng giúp các nhà kinh tế dự đoán những tác động của việc mở rộng thị trường và việc điều chỉnh thuế quan giữa các quốc gia và các hiệp định thương mại quốc tế.
Ưu Điểm và Giới Hạn
Mô hình trọng lực có nhiều ưu điểm, bao gồm sự đơn giản và khả năng dự báo tương đối chính xác khi so sánh với dữ liệu thực tế. Tuy nhiên, một số giới hạn của mô hình này là sự phụ thuộc vào dữ liệu quá khứ và những giả định đơn giản hóa về nền kinh tế không có yếu tố bên ngoài ảnh hưởng.
Mặc dù có những hạn chế nhất định, mô hình trọng lực vẫn là công cụ quan trọng trong lĩnh vực kinh tế học quốc tế và thường được sử dụng trong phân tích và định hình chính sách thương mại.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "mô hình trọng lực":
Một dạng thức Lagrangian mới được giới thiệu. Nó có thể được sử dụng để thực hiện các phép tính động lực học phân tử (MD) trên các hệ thống dưới các điều kiện ứng suất bên ngoài tổng quát nhất. Trong dạng thức này, hình dạng và kích thước của ô MD có thể thay đổi theo các phương trình động lực học do Lagrangian này cung cấp. Kỹ thuật MD mới này rất phù hợp để nghiên cứu những biến đổi cấu trúc trong chất rắn dưới ứng suất bên ngoài và ở nhiệt độ hữu hạn. Như một ví dụ cho việc sử dụng kỹ thuật này, chúng tôi cho thấy cách mà một tinh thể đơn của Ni cư xử dưới tải trọng nén và kéo đồng nhất. Công trình này xác nhận một số kết quả của các phép tính tĩnh (tức là, nhiệt độ bằng không) đã được báo cáo trong tài liệu. Chúng tôi cũng chỉ ra rằng một số kết quả liên quan đến mối quan hệ ứng suất-biến dạng thu được từ các phép tính tĩnh là không hợp lệ ở nhiệt độ hữu hạn. Chúng tôi nhận thấy rằng, dưới tải trọng nén, mô hình của chúng tôi đối với Ni cho thấy một điểm phân nhánh trong mối quan hệ ứng suất-biến dạng; điểm phân nhánh này cung cấp một liên kết trong không gian cấu hình giữa sự đóng gói lập phương và đóng gói gần hình lục giác. Chúng tôi gợi ý rằng một sự chuyển biến như vậy có thể được quan sát thực nghiệm dưới các điều kiện sốc cực đoan.
Nghiên cứu này đã kiểm tra một mô hình căng thẳng lưỡng đôi, trong đó sự gợi ý tâm lý tích cực và hành vi tích cực giữa các đối tác đã trung gian hóa mối liên hệ tiêu cực giữa căng thẳng kinh tế và sự hài lòng trong quan hệ của các cặp đôi. Các cặp đôi dị tính tại một phòng khám cộng đồng lớn ở Argentina (N = 144 cặp) đã hoàn thành các bảng hỏi tự đánh giá ba năm sau khi khởi động một cuộc khủng hoảng kinh tế lớn. Kết quả phân tích đường dẫn cho thấy sự khác biệt giới — sự gợi ý tâm lý nhiều hơn ở nam giới và nữ giới, và hành vi tích cực thấp hơn ở nữ giới — đã trung gian hóa mối liên hệ giữa căng thẳng kinh tế của nam giới và sự hài lòng trong quan hệ của nữ giới. Không có con đường đáng kể nào được tìm thấy từ căng thẳng kinh tế của nữ giới đến sự hài lòng trong quan hệ của nam giới. Những hệ quả cho nghiên cứu, thực hành lâm sàng và sự phát triển của một mô hình căng thẳng kinh tế lưỡng đôi được thảo luận.
Hội chứng đồng bào trọng lực nửa trên bẩm sinh là bệnh lý bẩm sinh phổ biến nhất ở khớp khuỷu và cẳng tay.
Đây là một nghiên cứu tiến cứu trên 12 trẻ em liên tiếp (14 cẳng tay) được đưa đến Viện Quốc gia về Hệ thống Thần kinh Vận động tại Ai Cập từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 9 năm 2013 với hội chứng đồng bào trọng lực nửa trên bẩm sinh nghiêm trọng, có độ biến dạng nghiêng trung bình là 70,7° (khoảng 60°–85°), và được phẫu thuật điều chỉnh bằng phương pháp tạo hình xoay hai mức độ ít xâm lấn trong một lần và cố định bằng dây K nội tủy qua da cho cả xương quay và xương trụ. Có 10 cẳng tay thuộc loại III, và 4 thuộc loại II theo phân loại của Cleary và Omer. Tuổi trung bình tại thời điểm phẫu thuật là 5 tuổi và 2 tháng (khoảng từ 4 tuổi và 10 tháng đến 6 tuổi và 5 tháng). Họ được đánh giá về kết quả chức năng sau khi phẫu thuật điều chỉnh xoay tại khoảng thời gian trung bình là 30,4 tháng (khoảng 24–36 tháng) qua kiểm tra lâm sàng và chụp X-quang.
Tất cả các trẻ em đều có độ phục hồi biến dạng nghiêng trung bình là 59,8° (khoảng 30°–90°) đạt được ở vị trí cuối cùng là 20°–30° nghiêng sang bên trong ở chi bên thuận và 20° nghiêng ra ngoài ở chi bên không thuận sau phẫu thuật. Tất cả trẻ đều thể hiện sự cải thiện trong các hoạt động chức năng, không có mất chỉnh sửa hoặc không liên kết ở bất kỳ trẻ nào, và không có rối loạn tuần hoàn, tổn thương thần kinh, hoặc sẹo phì đại nào.
Phẫu thuật tạo hình xoay hai mức độ ít xâm lấn một lần cho xương trụ và xương quay dưới với sự cố định bằng dây K nội tủy qua da là một thủ thuật an toàn, kỹ thuật đơn giản và hiệu quả trong việc điều chỉnh biến dạng nghiêng.
Việc thúc đẩy và cải thiện giáo dục STEM đang được thúc đẩy bởi mối quan tâm kinh tế khi các nền kinh tế hiện đại có nhu cầu ngày càng cao về các nhà nghiên cứu, kỹ thuật viên và các chuyên gia STEM có trình độ. Hơn nữa, phụ nữ vẫn chưa được đại diện đầy đủ trong các lĩnh vực liên quan đến STEM, điều này có hậu quả kinh tế và xã hội đáng kể. Có nhiều nghiên cứu cho thấy các con đường giới tính gia nhập và rời bỏ STEM chịu sự chi phối của động lực, nhưng vẫn thiếu kiến thức về các mô hình theo giới tính trong hồ sơ động lực của học sinh trung học, đặc biệt là trong các lĩnh vực liên ngành như STEM tích hợp (iSTEM). Nghiên cứu này giải quyết các khoảng trống này bằng cách xem xét mối liên kết giữa các mô hình trong hồ sơ động lực hướng tới STEM tích hợp (iSTEM), giới tính và điểm kiểm tra STEM.
Sử dụng phân tích cụm trên mẫu
Khái niệm về sự đồng biểu hiện động lực nhấn mạnh sự cần thiết cho các giảng viên vượt qua những nhãn dán đơn giản về động lực cao hoặc thấp, mà tiến tới sự đánh giá nhận thức rõ cách mà học sinh áp dụng một tương tác phức tạp của các loại động lực. Hơn nữa, các phân tích giới tính đặt ra câu hỏi về cách mà chúng ta có thể tiến tới những phương pháp công bằng hơn.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10